Logo công ty giải pháp nguyễn gia
Banner Công Ty giải pháp Nguyễn Gia

Lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào?

LÀM GIẤY PHÉP BÌNH DƯƠNG 04/05/2020


Bạn muốn thành lập công ty nhưng không biết nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào?

Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phụ thuộc vào định hướng phát triển của công ty và cần phải phù hợp với tình hình thực tại. Để lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp với mình, trước hết bạn cần biết các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam.

Hiện nay Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp hợp pháp sau:

Doanh nghiệp tư nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn (Bao gồm công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên)

Công ty cổ phần.

Công ty hợp danh.

Để đưa ra lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào, mời bạn đọc đi vào chi tiết từng loại hình

  1. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)

Là công ty trách nhiệm vô hạn (TNVH) và không có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp tư nhân tức là do tư nhân làm chủ. Chủ DNTN là đại diện pháp luật của doanh nghiệp, người này có toàn quyền quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty. Chủ DNTN có thể trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, hoặc thuê người khác để thay mình điều hành.

+ Ưu điểm:

  • Bởi chế độ trách nhiệm vô hạn, DNTN tạo sự tin tưởng cho khách hàng, đối tác.
  • Do DNTN chỉ do một người làm chủ nên không có mâu thuẫn hay phân chia phe phái trong nội bộ, hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề hoạt động của công ty.
  • DNTN ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật.

+ Nhược điểm:

  • Mức độ rủi ro của chủ công ty cao do không có tư cách pháp nhân
  •  Trách nhiệm vô hạn nghĩa là doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản công ty mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp.

          

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)

Công ty TNHH có tư cách pháp nhân. Trước pháp luật, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty, chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp.

Công ty TNHH gồm có công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên ( có không quá 50 thành viên). Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn. CHủ sở hữu công ty không được rút vốn mà chỉ được nhượng quyền.

+ Ưu điểm

  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Người góp vốn ít chịu rủi ro vì họ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoảng nợ nằm trong phạm vi số vốn góp.
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

+ Nhược điểm:

  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn khiến uy tín của công ty trước khách hàng và đối tác phần nào bị ảnh hưởng.
  • Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là DNTN và công ty hợp danh.
  • Không có quyền phát hành cổ phiếu

4. Công ty cổ phần (CTCP)

Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau. Những phần này gọi là cổ phần. Những người có cổ phần được gọi là cổ đông. Số lượng cổ đông tối thiểu là ba, không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp. CTCP phải có Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), Đại hội đồng cổ đông. CTCP có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

+ Ưu điểm:

  • Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.
  • Phạm vi hoạt động của CTCP rộng:  trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề.
  • Khả năng huy động vốn rất cao do được quyền phát hành cổ phiếu
  • Việc chuyển nhượng vốn dễ dàng, phạm vi đối tượng được tham gia CTCP là bất cứ ai.

+ Nhược điểm:

  • Do số lượng các cổ đông không bị giới hạn nên việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
  • Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

5. Công ty hợp danh.

Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh.

+ Ưu điểm:

  • Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
  • Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

+ Nhược điểm:

  • Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
  • Loại hình công ty hợp danh được quy định trong Luật công ty năm 2005 nhưng trên thực tế loại hình công ty này chưa phổ biến.

Tư vấn miễn phí: 0385.313.345 (Zalo)



BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC



ảnh chất lượng tốt ảnh luôn đúng giờ ảnh hổ trợ khách hàng
0385 313 345